Soạn bài Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) – Ngữ văn lớp 8, lớp 10
Soạn bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn chi tiết và ngắn gọn. Học sinh có thể tham khảo nội dung bài đọc tại The POET để hiểu rõ hơn về nội dung tác phẩm.
Soạn bài Hịch tướng sĩ lớp 8
Soạn bài Hịch tướng sĩ lớp 8 với câu trả lời chi tiết giúp học sinh biết cách soạn tác phẩm. Từ đó, bạn chủ động tìm hiểu bài hơn trước khi tới lớp.
Câu 1: Hãy kể tên một số vị tướng nổi tiếng trong lịch sử nước ta.
Trong công cuộc kháng chiến bảo vệ đất nước, có biết bao vị tướng tài giỏi, làm nên chiến công hiển hách đã đi vào trang vàng của dân tộc như một huyền thoại như: Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn, Lý Thường Kiệt, Phùng Hưng, Võ Nguyên Giáp,…
Câu 2: Theo em, vì sao quân Mông – Nguyên ba lần đem quân xâm lược nước ta đề phải chịu thất bại?
Cuộc chiến Mông – Nguyên – Đại – Việt hay cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông Nguyên (tên gọi ở Việt Nam) là cuộc chiến bảo vệ quê hương đất nước của quân và dân Đại – Việt vào đầu thời Trần dưới thời Trần Thái Tông và các vua Trần Thánh Tông và Trần Nhân Tông trước sự tấn công của đế quốc Mông Cổ và nhà Nguyên. Cuộc kháng chiến chống quân Mông Cổ lần thứ nhất (1258), gắn liền với vua Trần Nhân Tông. Cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ ba (1288), gắn liền với vua Trần Nhân Tông.
Quân Nguyên Mông ba lần đem quân xâm lược nước ta đề phải chịu thất bại vì:
– Vua tôi nhà Trần đồng lòng kháng chiến.
– Công cuộc chuẩn bị kháng chiến chu đáo, toàn diện về mọi mặt của nhà Trần.
– Có sự lãnh đạo tài tình của nhà quân sự Thiên tài: Trần Hưng Đạo, vua nhà Trần với chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo.
– Tinh thần hi sinh, quyết chiến, quyết thắng của toàn dân mà nòng cốt là quân đội nhà Trần.
⇒ Cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông thắng lợi đã đánh tan quân xâm lược Mông Cổ hung hãn, bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc; nâng cao lòng tự hào dân tộc. Khẳng định lòng yêu nước và ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc; góp phần tô thắm thêm truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của quân đội ta. Một bài học vô giá đó là phải biết kiên trì sức dân mới tạo nên sức mạnh bền lâu. Ngăn chặn nhà Nguyên xâm lược các vùng đất khác.
Câu 3: Điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu tên.
– Những điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu ở phần đầu bài hịch:
Đó là những người tận trung với chủ, với đất nước mà hi sinh bản thân mình, quyết không đầu hàng.
Câu 4: Mối quan hệ vua – tôi, chủ tướng – tì tướng được Trần Quốc Tuấn viện dẫn làm cơ sở cho những lập luận kế tiếp.
Mối quan hệ vua – tôi, chủ tướng – tì tướng được Trần Quốc Tuấn viện dẫn làm cơ sở cho những lập luận kế tiếp được nêu rất cụ thể:
– Nguyễn Văn Lập vì Vương Công Kiên mà giữ thành Điếu Ngư nhỏ như cái đầu, chống lại quân Mông Kha đông đến hàng trăm vạn, khiến cho nhân dân đời Tống đến nay còn đội ơn sâu.
– Tì tướng Xích Tu Tư vì Cốt Đai Ngột Lang mà xông vào chỗ lam trướng xa xôi nghìn trùng, đánh bại quân Nam Chiếu trong vài tuần khiến cho quân tướng đời Nguyên đến nay còn lưu tiếng thơm.
⇒ Đó là mối quan hệ chí tình, chí nghĩa, vì chủ tướng mà sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng hi sinh.
Câu 5: Những lí lẽ và bằng chứng được Trần Quốc Tuấn sử dụng nhằm lay động cảm xúc của các tì tướng.
Những lí lẽ và bằng chứng được Trần Quốc Tuấn sử dụng nhằm lay động cảm xúc của các tì tướng được thể hiện rất cụ thể, sinh động:
– Lí lẽ:
- Ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.
- Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ cảm xúc tức rằng chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho thân này có phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng cam lòng.
– Dẫn chứng:
- Thác mệnh Hốt Tất Liệt đòi ngọc lụa, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn.
- Các ngươi không có mặc thì ta cho áo, không có ăn thì ta cho cơm; quan nhỏ thì ta thăng chức, lương ít thì ta cấp bổng; đi thủy thì ta cho thuyền, đi bộ thì ta cho ngựa; lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười. Cách đối đãi so với Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang ngày trước cũng chẳng kém gì.
Câu 6: Các bằng chứng và lí lẽ Trần Quốc Tuấn sử dụng để khẳng định các tì tướng đang suy nghĩ và hành động không đúng.
Trần Quốc Tuấn đã vạch ra những vấn nạn ở trước mắt vô cùng nguy hiểm tới vận mệnh dân tộc; không biết lo cho vận mệnh đất nước, luôn lấy mấy trò tiêu khiển làm thú vui, lo là việc nước,… Tác giả đã lên án những điều xấu xa và cảnh báo các tì tướng về lối sống xa đọa của mình.
– Bằng chứng: lấy việc chọi gà làm niềm vui, lấy việc đánh bạc là tiêu khiển; hoặc vui thú vườn ruộng, hoặc quyến luyến lấy vợ con; hoặc làm giàu mà quên việc nước, hoặc ham săn bắn mà quên việc bình; hoặc thích rượu ngon, hoặc mê tiếng hát.
– Lí lẽ:
- Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức…
- Nếu có giặc Mông Cổ tràn sang, thì cựu gà trống không thể đâm thủng áo giáp… tiếng hát không thể làm giặc điếc tai.
- Chẳng những thái ấp của ta không con mà bổng lộc các ngươi cũng mất; chẳng những gia quyền của ta bị tan, mà vợ con các ngươi của các ngươi cũng khốn… bại trận. Lúc bấy giờ dẫu người muốn vui vẻ phỏng có được không?
Câu 7: Những lí lẽ Trần Quốc Tuấn dùng để dùng để thuyết phục của tì tướng nghe theo lời khuyên của chủ tướng.
Trần Quốc Tuấn đã dùng những lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ để thuyết phục các tì tướng nghe theo lời khuyên của chủ tướng:
– “đặt mồi lửa vào dưới đống củi”, “kiềng canh nóng mà thổi rau nguội”, huấn luyện các quân sĩ tập dượt, xây dựng một quân đội hùng mạnh,…
– vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính và tả.
– Khẳng định chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm muôn đời.
– “Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ; nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lời dạy bảo của ta, tức là kẻ nghịch thù.”
Câu 8: Bài hịch được Trần Quốc Tuấn viết ra nhằm mục đích gì?
– Bộc lộ sự căm phẫn, giận dữ của tác giả trước cảnh giặc xâm lược ngang nhiên cướp bóc dân ta một cách tàn nhẫn.
– Khích lệ lòng yêu nước, tinh thần trung nghĩa với chủ tướng của các tướng sĩ; đồng thời khích lệ tinh thần trọng danh sự ở họ. Từ đó, củng cố ý chí chiến đấu, quyết tâm đánh giặc của toàn quân khi kẻ thù xâm lược đã ngấp nghé ngay cửa ngõ đất nước. (Sử sách đã ghi nhận bài hịch của Trần Hưng Đạo đã có sức cổ vũ, khích lệ rất lớn với toàn quân, rất nhiều tướng sĩ đã thích vào cánh tay hai chữ “sát thát” để bày tỏ quyết tâm chiến đấu tiêu diệt kẻ thù.)
Câu 9: Xác định bố cục của bài hịch và nêu rõ vai trò của từng phần trong việc thực hiện mục đích của bài hịch.
Bố cục của bài hịch được chia thành các phần:
– Đoạn 1 (từ đầu đến “đến nay còn lưu tiếng tốt”): tác giả đã nêu ta các gương trung thần nghĩa sĩ, bó mình vì nước đã được lưu truyền trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
– Đoạn 2: (từ “Huống chi ta” đến “ta cũng vui lòng”): tác giả phơi bày bộ mặt xấu xa của sứ giặc, tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc sâu sắc của mình.
– Đoạn 3: (từ “Các ngươi ở cùng ta” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?”): từ khắc sâu mối gắn bó ân tình giữa chủ và tướng, tác giả phân tích rõ thiệt hơn, được mắt, đúng sai để chấn chỉnh những sai lạc trong hàng ngũ tướng sĩ.
– Đoạn 4: (từ “Nay ta chọn binh pháp”đến hết”): Nếu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, trước mắt phải làm và kết thúc bằng những lời khích lệ nghĩa khí, tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.
Câu 10 Hãy chỉ ra những điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu ở phần đầu bài hịch. Tác giả đã nêu hành động của tám cặp nhân vật lịch sử này để minh chứng điều gì?
Ở phần đầu bài hịch, tác giả nêu ra những điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử đó là: Tận trung với chủ, với đất nước mà hi sinh bản thân mình, quyết không đầu hàng trước thế lực của kẻ thù.
Tác giả nêu hành động của tám cặp nhân vật lịch sử này để minh chứng cho tấm gương trung nghĩa thuở trước, nhắc nhở binh sĩ về chân lí: những tấm trung nghĩa sẽ được sử sách lưu danh, từ đó gián tiếp khơi dậy ý thức trách nhiệm của đấng nam nhi trong xã hội lúc bấy giờ.
Câu 11: Để khơi gợi những cảm xúc mạnh mẽ trong lòng các tì tướng và thuyết phục họ, Trần Quốc Tuấn đã nhắc đến nhiều hiện tượng trong thực tế. Đó là những hiện tượng nào?
Để khơi gợi những cảm xúc mạnh mẽ trong lòng các tì tướng và thuyết phục họ, khơi dậy trong họ lòng yêu nước, căm thù giặc và có ý chí quyết tâm đánh giặc đánh giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ Quốc, Trần Quốc Tuấn đã nhắc đến nhiều hiện tượng trong thực tế:
– Quyết tâm chiến đấu của Nguyễn Văn Lập, của Xích Tu Tư.
– Ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.
– Quân giặc thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, để thỏa lòng tham không cùng giả hiệu Vân Nam Vương mà thu vàng bạc, để vứt của kho có hạn.
– Cách đối đãi của Trần Quốc Tuấn với tướng sĩ (cho áo, cho cơm, thăng chức, cấp bổng, cho thuyền, cho ngựa,..)
Câu 12: Tác giả đã dùng những bằng chứng và lí lẽ nào để chứng minh các tì tướng đã suy nghĩ, hành động không đúng?
Tác giả đã sử dụng những bằng chứng để chứng minh các tì tướng đã suy nghĩ, hành động không đúng là:
– Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức: nghe nhạc thái thường để đãi yến ngụy sứ mà không biết căm. Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa, hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển; hoặc vui thú vườn ruộng, hoặc quyến luyến vợ con; hoặc lo làm giàu mà quên việc nước, hoặc ham săn bắn mà quên việc binh; hoặc thích rượu ngon, hoặc mê tiếng hát.
Tác giả đã sử dụng những lí lẽ để chứng minh các tì tướng đã suy nghĩ, hành động không đúng là:
– Nhắc lại ân tình của Trần Quốc Tuấn và binh sĩ.
– Phê phán hành động hướng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước.
– Khẳng định thái độ đúng đắn là phải cảnh giác, tích cực rèn luyện để sẵn sàng đánh giặc cứu nước.
Câu 13: Tác giả đã chọn cách diễn đạt như thế nào để lời hịch có sức tác động lớn đến nhận thức và tình cảm của các tì tướng? Hãy phân tích một ví dụ mà em cho là tiêu biểu cho cách diễn đạt đó.
Tác giả đã sử dụng các yếu tố biểu cảm (giọng văn bản, hình ảnh so sánh, ẩn dụ, cấu trúc điệp, tương phản, các từ ngữ biểu cảm trực tiếp,…) để lời hịch có sức tác động lớn đến nhận thức và tình cảm của các tì tướng.
Yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản “Hịch tướng sĩ” là:
– Giọng văn: Khi là lời của vị chủ soái với tướng sĩ dưới quyền, lúc lại là của người cùng cảnh ngộ.
⇒ Tác động tướng sĩ, khơi gợi lòng căm thù và ý thức trách nghiệm của đấng nam nhi với non sông. Tác động đến người đọc: biết noi gương các trung thần nghĩa sĩ. từ đó sống có trách nghiệm hơn đối với đất nước, với dân tộc.
– Các từ ngữ biểu cảm trực tiếp: “ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức rằng chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng cam lòng.”
⇒ Thể hiện lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc và ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm cứu đất nước của Trần Quốc Tuấn. Thái độ căm thù, tức giận, uất ức khi chưa trả được mối thì cho nước và ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm ở Trần Quốc Tuấn và đã truyền thấm sang các tì tướng, khơi dậy lòng yêu nước và lòng căm thù giặc ở các tì tướng, Từ đó, nâng cao ý thức cảnh giác và ý chí quyết tâm học Binh thư yếu lược để cứu nước ở các tì tướng.
Câu 14: Với tư cách là chủ tướng, Trần Quốc Tuấn đã dùng lí lẽ nào để kêu gọi các tì tướng phải rèn tập võ nghệ, học tập cuốn Binh thư yếu lược, chuẩn bị cho việc đánh giặc, giữ nước.
Trần Quốc Tuấn, với tư cách là chủ tướng, ông đã dùng những lí lẽ để kêu gọi các tì tướng phải rèn tập võ nghệ, học tập cuốn Binh thư yếu lược, chuẩn bị cho việc đánh giặc cứu nước:
– Vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính và tả.
– Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, của nhà no ấm, tiếng thơm muôn đời, được sống trong bình an, vui vẻ.
– Câu nói: “Nếu các nguồn biết chuyển tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ; nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lời dạy bảo của ta, tức là kẻ nghịch thủ” đó thì động mạnh mẽ đến nhận thức, tư tưởng của từ tưởng, khích lệ các tỉ tướng tên luyện có nghệ, chăm chỉ học tập cuốn Binh thư yếu lược, chuẩn bị cho việc đánh giặc cứu nước.
Câu 15: Từ bài hịch này, em rút ra được bài học gì cho bản thân khi viết một bài văn nghị luận?
Bài “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn trong SGK ngữ văn 8 đã để lại cho chúng ta những bài học quý báu khi viết một bài văn nghị luận:
– Trình bày bố cục rõ ràng, mỗi luận điểm của thần bài tách thành một đoạn văn rõ ràng để đảm bảo diễn đạt đủ ý nhưng không quá lan man.
– Luận điểm phải rõ ràng, thể hiện được ý kiến cụ thể của người viết.
– Mỗi luận điểm phải có sức thuyết phục, cần được làm rõ bằng các lí lẽ, bằng chứng cụ thể.
– Bài viết phải thấu tình đạt lí, thể hiện được tình cảm chân thành, nhiệt huyết của người viết về vấn đề đang bàn luận.
– Có sử dụng các biện pháp tu từ phù hợp để giúp cách lập luận trở nên cụ thể, sinh động. sâu sắc, tác động mạnh mẽ đến nhận thức, tình cảm của ngành đọc.
16/ Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) về một truyền thống đáng tự hào của dân tộc Việt Nam.
Đoạn văn tham khảo 1
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”- đó là lời khẳng định đầy tự hào của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi nói về truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam. Lòng yêu nước được hiểu là tình cảm yêu thương, gắn bó sâu nặng và tinh thần, trách nhiệm bảo vệ, dựng xây đất nước của con người. Lòng yêu nước tồn tại trong tất cả con người Việt Nam như một là đi nhiên, thể hiện sự tự tôn, tự hào dân tộc, sẵn sàng hi sinh để bảo vệ nền độc lập dân tộc; biết ơn sâu sắc với các thế hệ cha anh đi trước đã anh dùng dựng xây và bảo vệ Tổ quốc. Lịch sử đã chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân ta qua các giai đoạn đất nước bị các thế lực bên ngoài xâm lược: hơn 1000 năm bị phong kiến phương Bắc đô hộ, tiếp sau đó là những cuộc kháng chiến chống xâm lược chống quân Nam Hán, Tống, Nguyên – Mông, Minh, Thanh,…. Và đặc biệt là hai cuộc kháng chiến vĩ đại kháng chiến thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Ngày nay, thế hệ thanh thiếu niên không ngừng cố gắng học tập, làm việc theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tiếp tục giữ gìn và phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc. Bên cạnh đó, mỗi bạn trẻ cần nâng cao ý thức được trách nhiệm học tập, rèn luyện để đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nước.
Đoạn văn tham khảo 2
Biết ơn là truyền thống đạo lí tốt đẹp của người Việt Nam ta được kế thừa và phát huy qua bao thế hệ. Biết ơn là việc ghi nhớ, trấn trọng và tấm lòng tri ân công lao của những người đã giúp đỡ, những người đã đóng góp công sức để mang đến cuộc sống tốt đẹp cho chúng ta. Mỗi con người sống với lòng biết ơn thì xã hội sẽ trở nên tốt đẹp hơn, giàu tình cảm hơn và gắn bó với nhau nhiều hơn. Bên cạnh đó, lòng biết ơn giúp con người có những định hướng và hành động đúng đắn giúp chúng ta rèn luyện những đức tính tốt đẹp khác như: sống có ích, yêu thương… truyền tải những thông điệp tích cực ra xã hội. Tại xưa đến nay, con người Việt Nam ta luôn sống với truyền thống biết ơn. Trong đó, bạn biểu phải kể đến là các học sinh của cụ giáo Chu Văn An dù trưởng thành và có địa vị trong xã hội vẫn không quên ơn nghĩa dạy dỗ của thầy, vào ngày mừng thọ thấy, họ vàng tựu đông đủ, kính cần với thầy… Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay, có rất nhiều người ngược lại với truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, có thái độ và hành động vi ơn, “ăn cháo đá bát” những hành vi này đều đáng bị lên án để họ có thể nhận thấy lỗi sai từ đó thay đổi nhận thức, suy nghĩ một cách tích cực nhất. Mỗi chúng ta cần sống và ghi nhớ công ơn của những người đi trước, cố gắng học tập, trau dồi bản thân để trở thành một công dân tốt, có những hành động đền ơn đáp nghĩa thiết thực với những người đã giúp đỡ ta, những người cho chúng ta cuộc sống tốt đẹp và những người đã hy sinh mạng sống, cuộc đời để ta có được độc lập, tự do như hiện nay.
Soạn văn Hịch tướng sĩ lớp 10 Chân trời sáng tạo
Soạn bài Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) theo chương trình ngữ văn lớp 10 được hướng dẫn chi tiết. Nội dung bài soạn tại The POET Magazine bao gồm trả lời câu hỏi trong SGK đầy đủ nhất.
1/ Trước khi đọc
Bạn hãy sưu tầm tư liệu, hình ảnh, phim tài liệu, giai thoại,… để chia sẻ với các thành viên trong lớp về chủ đề:
- Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên.
- Tài và đức của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.
(Học sinh tự sưu tầm hình ảnh)
- Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên là:
– Hào khí Đông A là sự kết tinh lòng yêu nước sâu sắc của những người dân thời Trần.
– Hào khí Đông A (chữ A và chữ Đông trong chữ Hán ghép lại thành chữ Trần) là hào khí của nhà Trần, được thể hiện qua khí thế oai hùng, hào sảng và đầy nhiệt huyết của nhà Trần.
– Ba lần chiến thắng Mông – Nguyên thể hiện tinh thần yêu nước tha thiết. Đồng thời, là lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí chiến đấu mạnh mẽ của quân dân nhà Trần.
- Tài và đức của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn được thể hiện qua ba lần đánh thắng quân Mông – Nguyên, ông hết lòng phụng sự hết lòng các đời vua Trần: Thái Tông, Thánh Tông, Nhân Tông và Anh Tông. Không những thế, ông luôn quan tâm đến đời sống binh lính. Đồng thời, ông có cách dạy dỗ hết sức thuyết phục khi binh lính của mình ăn chơi sa đọa và vong ân bội nghĩa.
2/ Những nhân vật lịch sử được nêu ở phần 1 có điểm gì chung?
Những nhân vật lịch sử được nêu ở phần 1 có điểm chung là luôn tận trung với chủ và đất nước. Họ chấp nhận hy sinh bản thân chứ không khuất phục, đầu hàng nối giáo cho giặc.
3/ Trong phần 2, tác giả đã sử dụng từ ngữ, hình ảnh, câu văn nào để bày tỏ tình cảm của bản thân?
Trong phần 2, tác giả đã sử dụng từ ngữ, hình ảnh, câu văn để bày tỏ tình cảm của bản thân bao gồm:
– Nói về giặc bằng từ ngữ và thái độ căm thù: “lưỡi cú diều”, “thân dê chó”.
– Hình ảnh, câu văn thể hiện sự canh cánh về đất nước: “Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi để tai vạ về sau!”.
4/ Giọng điệu ở phần 3 là người trên nói với kẻ dưới hay là lời người đồng cảnh ngộ?
Giọng điệu ở phần 3 vừa là người trên nói với kẻ dưới nhưng xét về hoàn cảnh lại là lời của người đồng cảnh ngộ.
5/ Tóm tắt các phần của Hịch tướng sĩ và chỉ ra hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản theo mẫu sau (làm vào vở).
Tóm tắt các phần:
– Phần 1: Nêu lên những tấm gương trung thần trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
– Phần 2: Tố cáo thái độ hống hách và tội ác của kẻ thù. Đồng thời thể hiện lòng căm thù giặc.
– Phần 3: Phân tích phải trái và làm rõ đúng sai trong lối sống cũng như trong hành động của các tướng sĩ.
– Phần 4: Nêu lên nhiệm vụ cụ thể, cấp bách. Qua đó, khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.
Hệ thống luận điểm, lí lẽ:
TT | Luận điểm | Lí lẽ và bằng |
1 | Các trung thần được ghi trong sử sách đều là những người vượt lên cái tầm thường. Họ hết lòng phò tá quân vương và bảo vệ đất nước. | Những tấm gương trung thần nghĩa sĩ: Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Kính Đức, Cảo Khanh, Vương Công Kiên, Nguyễn Văn Lập, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư. |
2 | Phải đánh bại quân giặc để trừ tai vạ về sau. | Sự ngang ngược và tàn ác của quân giặc. |
3 | Phải nhìn chủ nhục mà biết lo, thấy nước nhục mà biết nghĩ và luyện binh đánh giặc. | – Những thú vui tiêu khiển cũng không thể chống lại quân giặc. Nếu để nước nhục thì phải chịu tiếng xấu muôn đời.
– Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể dành chiến thắng, cửa nhà no ấm và hưởng tiếng thơm muôn đời. |
4 | Phải luyện theo Binh thư yếu lược để đánh thắng giặc mới được coi là phải đạo thần chủ, nếu khinh bỏ sách này thì là kẻ nghịch thù. | – Binh thư yếu lược là binh pháp được Trần Quốc Tuấn chọn lọc lại một quyển.
– Dựa vào đạo thần chủ, trước sự xâm lược của Mông – Nguyên, Trần Quốc Tuấn coi giặc là kẻ thù không đội trời chung. – Nếu không rửa nhục cho chủ và cho nước thì muôn đời hổ thẹn, không còn mặt mũi nào đứng trong trời đất. |
6/ Chỉ ra một số yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản Hịch tướng sĩ (chú ý đến giọng văn bản, hình ảnh so sánh, ẩn dụ, cấu trúc điệp, tương phản,…). Theo bạn, các yếu tố biểu cảm này có tác dụng gì?
Một số yếu tố biểu cảm được sử dụng trong Hịch tướng sĩ:
– Giọng điệu:
- Khi thể hiện lòng trung với chủ, với nước là giọng điệu tha thiết.
- Khi nói lý lẽ với tướng sĩ là giọng điệu mang tính khuyên bảo và răn đe.
– Hình ảnh so sánh: So sánh việc để quân giặc ở Đại Việt không khác nào đem thịt mà nuôi hổ đói.
– Hình ảnh ẩn dụ: Coi quân giặc như là cú diều, dê chó, thể hiện sự khinh thường.
– Hình ảnh tương phản:
- Các trung thần xả thân vì chủ, vì nước và các tướng sĩ Đại Việt vẫn nhìn quân giặc hống hách.
- Tương phản giữa kết quả của việc không biết nhục mà đánh giặc và kết quả của việc biết rửa nhục cho đất nước để đánh giặc.
7/ Hãy chỉ ra mục đích viết của từng phần và mục đích viết của văn bản theo sơ đồ sau (làm vào vở).
8/ Cách sắp xếp các luận điểm có tác dụng như thế nào trong việc thực hiện mục đích của văn bản Hịch tướng sĩ?
Cách sắp xếp các luận điểm có tác dụng trong việc thực hiện mục đích của văn bản Hịch tướng nhằm:
– Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào cùng một hướng.
– Khích lệ ý chí lập công danh, lòng tự trọng cá nhân và tự tôn dân tộc đến lòng căm thù giặc, tinh thần trung quân ái quốc,… Để khích lệ lòng yêu nước và tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
9/ Qua văn bản, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện quan điểm như thế nào về trách nhiệm của các tướng sĩ với đất nước trong việc chống quân Mông – Nguyên xâm lược?
Qua văn bản Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện quan điểm về trách nhiệm của tướng sĩ với đất nước trong công cuộc chống quân Mông – Nguyên: Phải có lòng trung quân ái quốc và nỗi căm thù giặc, thấy giặc ngang nhiên, hống hách thì phải biết nhục mà cố gắng luyện binh đánh giặc. Qua đó thể hiện lòng yêu nước và quyết tâm chống giặc.
10/ Theo bạn, hào khí Đông A đã thể hiện như thế nào trong văn bản Hịch tướng sĩ?
Hịch tướng sĩ là bản hùng ca vĩ đại thể hiện chí khí hào hùng của người anh hùng thời nhà Trần. Bài hịch đã thể hiện lòng căm thù giặc sâu sắc. Từ đó, nêu cao ý chí quyết chiến quyết thắng và sẵn sàng hy sinh để bảo vệ giang sơn, xã tắc. Lòng yêu nước và ý chí hào hùng ấy chính là hào khí Đông A của quân dân nhà Trần được thể hiện trong bài Hịch.
11/ Văn bản Hịch tướng sĩ gợi cho bạn suy nghĩ gì về tình yêu nước? Hãy thực hiện một sản phẩm sáng tạo (tranh minh họa, áp phích, clip ngắn,…) để thể hiện suy nghĩ của mình.
Văn bản Hịch tướng sĩ gợi cho ta suy nghĩ về tình yêu nước. Đó là tình cảm đã có từ xa xưa và luôn sẵn có trong lòng mỗi con người. Đối với người dân Việt Nam, như trong Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”. Đó chính là một truyền thống quý báu của dân tộc. Từ xưa đến nay, khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi sục, giúp dân ta vượt qua khó khăn.
Kết luận
Soạn bài Hịch tướng sĩ theo chương trình ngữ văn lớp 8 đã được hướng dẫn chi tiết. Tham khảo nội dung được gợi ý giúp học sinh hiểu hơn về tác phẩm.
XEM THÊM:
- Soạn văn Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ CHí Minh) chi tiết
- Soạn bài Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn) đầy đủ câu hỏi
- Soạn văn 8 bài Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu (Trần Tế Xương) đầy đủ ngắn gọn