Soạn bài Nam Quốc Sơn Hà (CTST, KNTT) văn lớp 8

Soạn bài Nam Quốc Sơn Hà để hiểu được vì sao tác phẩm này được xem như “Bản tuyên ngôn độc lập” bằng thơ trong Văn học Việt Nam. Học sinh trả lời các câu hỏi do sách giáo khoa văn 8 đưa ra, trình bày chi tiết và đủ ý để nắm rõ bài học.

Table of Contents

Soạn Nam Quốc Sơn Hà Chân trời sáng tạo

Đọc và soạn văn 8 Chân trời sáng tạo cần theo dõi thơ, đọc kỹ câu hỏi, suy nghĩ cách trả lời. Học sinh có thể tham khảo thêm các đáp án được gợi ý sau:

Chuẩn bị đọc khi soạn văn Nam Quốc Sơn Hà

Soạn bài Nam Quốc Sơn Hà trước khi đọc văn bản bằng cách trả lời câu hỏi được đặt ra. Bạn có thể nắm được thêm về cuộc kháng chiến chống Tống của nhà Lý.

nam quốc sơn hà soạn bài
Soạn bài Nam Quốc Sơn Hà chuẩn bị đọc

Câu hỏi: Tìm thông tin về cuộc kháng chiến chống quân Tống của nhà Lý và trận chiến dọc phòng tuyến sông Như Nguyệt dưới sự chỉ huy của Lý Thường Kiệt (năm 1077).

Tìm thông tin về cuộc kháng chiến chống quân Tống của nhà Lý và trận chiến trên tuyến phòng sông Như Nguyệt dưới sự chỉ huy của Lý Thường Kiệt (năm 1077). Ví dụ:

Trận Như Nguyệt là một trận đánh lớn diễn ra ở một khúc sông Như Nguyệt (hay sông Cầu) vào năm 1077, là một trận đánh có tình quyết định của cuộc chiến tranh Tống – Việt, 1075 – 1077, và là trận đánh cuối cùng của nhà Tống trên đất Đại Việt. Trận chiến diễn ra trong nhiều tháng, kết thúc bằng chiến thắng của quân đội Đại Việt và thiệt hại nhiều nhân mạng của quân Tống, đánh bại hoàn toàn ý chí xâm lược Đại Việt của họ, buộc họ phải thừa nhận Đại Việt là một quốc gia.

Tương truyền rằng: Trong cuộc kháng chiến chống quân Tống của quân dân Đại Việt, chủ tướng Lý Thường Kiệt đã đọc bài thơ thần Nam Quốc Sơn Hà ở đền thờ hai vị thần Trương Hống, Trương Hát – là hai vị tướng giỏi thời Triệu Quang Phục. Khi bài thơ thần này vang lên vào thời điểm đêm khuya, lại được vọng ra hùng tráng, đánh thép từ một ngôi đền thiêng liêng nên đã làm cho quân Tống vô cùng khiếp sợ, chúng đã vô cùng hoảng loạn, lo lắng, nhuệ khí của quân giặc bị suy giảm một cách nhanh chóng. Cũng nhờ đó mà quân dân ta có thể tạo ra một chiến thắng lừng lẫy, oai hùng sau đó.

Trải nghiệm cùng văn bản khi soạn bài Nam Quốc Sơn Hà lớp 8

Soạn văn 8 Nam Quốc Sơn Hà đi vào xoáy sâu các nội dung quan trọng của tác phẩm. Học sinh cần trả lời đầy đủ những vấn đề được đặt ra căn cứ vào từng từ, câu, hình ảnh dùng trong thơ.

Câu hỏi: Em hiểu thế nào là “thiên thư”?

Em hiểu “thiên thư” là:

  • “Thiên” có nghĩa là trời.
  • “Thư” có nghĩa là sách.

→ “Thiên thư” được hiểu là sách trời, ý trời.

Suy ngẫm và phản hồi khi soạn văn bản Nam Quốc Sơn Hà

Ở phần soạn bài Nam Quốc Sơn Hà lớp 8 tập 1, bạn còn phải hoàn thành phần suy ngẫm và phản hồi. Đây là nội dung giúp củng cố kiến thức, cho học sinh nhớ bài lâu hơn.

Câu 1: Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Nam Quốc Sơn Hà là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt luật Đường?

Những dấu hiệu giúp em nhận biết “Nam Quốc Sơn Hà” là một bài thơ thất ngôn Tứ tuyệt luật Đường:

  • Số câu/ bài; số tiếng/ dòng thơ:  Bài thơ có 4 câu, mỗi dòng thơ có 7 tiếng.
  • Bài thơ có bố cục và tuân thủ quy tắc quy định về luật, niêm, vần, đối của một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt luật trắc vần bằng theo luật Đường.

Câu 2: Qua hai câu đầu, tác giả muốn khẳng định điều gì? Từ đó, cho biết:

  1. Tác dụng của cách dùng từ, ngắt nhịp trong câu: Nam Quốc Sơn Hà Nam đế cư.
  2. Tác dụng của việc nói đến “thiên thư” (sách trời) trong câu thơ thứ hai.

Qua hai câu thơ đầu, tác giả muốn khẳng định: Khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước. Từ đó, cho biết:

Câu đầu ngắt theo nhịp 4/3 hoặc 2/2/3. Cách ngắt nhịp trong câu theo nhịp 4/3 “Nam Quốc Sơn Hà/ Nam đế cư” hoặc “Nam quốc/ sơn hà/ Nam đế cư”: tỏ rõ hai vấn đề quan trọng nhất: “sông núi nước Nam và “vua nước Nam” luôn đi liền với nhau ngay trong câu mở đầu của bài thơ.

→ Đây là cách ngắt nhịp tiêu biểu của thơ thất ngôn tứ tuyệt luật Đường, tạo âm điệu chậm rãi, nghiêm trang.

Việc nói đến “thiên thư” (sách trời) trong câu thơ thứ hai cho thấy “tính pháp lí” của chủ quyền dân tộc đã được ghi rõ, quy định rõ bằng văn bản của “nhà trời”, không phải chuyện người thường muốn mà thay đổi được và cũng không thể thay đổi được bằng hành vi xâm lược.

Giới phận đã được khẳng định rõ ràng ở trong sách trời “thiên thư”, lũ giặc bạo ngược, làm điều sai trái, đếm xâm phạm sẽ chuốc lấy bại vong.

Câu 3: Ở hai câu cuối, tác giả nói về điều gì, nói với ai và bằng thái độ, tình cảnh như thế nào?

Hai câu cuối, tác giả nói về việc: cảnh cáo quân giặc bạo ngược sang xâm phạm và khẳng định kết cục không tốt đẹp của quân giặc: “Chúng bay hãy chờ xem, thế nào cũng chuốc lấy bại vong”.

Tác giả đáng với kẻ thù với thái độ kiên quyết, mạnh mẽ, dứt khoát về ý chí kiên cười của dân tộc Việt Nam quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ trước mọi âm mưu của kẻ thù xâm lược; qua đó thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc của tác giả.

Câu 4: Xác định bố cục bài thơ. Cho biết: bài thơ được làm theo luật bằng hay luật trắc và đã tuân thủ quy định về luật, niêm, vần, đối của một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt luật Đường như thế nào?

Bố cục của bài thơ có thể được xác định theo hai cách:

Cách 1: Có thể chia bố cục bài thơ thành bốn phần:

  • Khai (câu 1): Tác giả giới thiệu vấn đề chủ quyền với giọng điệu rõ ràng, cương quyết.
  • Thừa (câu 2): Bổ sung ý đã nhắc đến ở câu 1 và giữ mạch cảm xúc.
  • Chuyển (câu 3): Chuyển ý sang vấn đề xâm lược lãnh thổ của quân giặc.
  • Hợp (câu 4): Tác giả khẳng định kết cục không tốt đẹp của quân giặc khi xâm lược lãnh thổ nước Nam.

Cách 2: có thể chia bố cục bài thơ thành hai phần:

  • Câu 1,2: Tác giả giới thiệu vấn đề chủ quyền và khẳng định tính tất yêu. không thể thay đổi chủ quyền đất nước.
  • Câu 3,4: Tác giả cảnh cáo việc quân giặc sang xâm lược và khẳng định kết cục không tốt đẹp của quân giặc khi xâm lược lãnh thổ nước Nam.

Bài thơ tuân thủ quy định về luật, niêm, vần, đối của một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt luật trắc vần bằng theo luật Đường:

Luật: Bài thơ tuân thủ theo luật của thơ thất ngôn tứ tuyệt luật Đường “nhất – tam – ngũ bất luận, nhị – tứ – lục phân minh.” (tiếng thứ 2, tiếng thứ 4, tiếng thứ 6 trong câu thể hiện rõ luật bằng, trắc).

Cụ thể:

Nam     quốc     sơn      hà     nam     đế     cư,

B           T          B         B       B         T       B

Tiệt     nhiên     định     phận   tại      thiên     thư

T          B           T          T      T         B         B

Như      hà      nghịch     lỗ      lai      xâm   phạm?

B         B            T         T       B        B          T

Nhữ    đẳng     hành    khan   thủ      bại       hư.

T         T           B          B      T         T        B

  • Tuân thủ theo luật trắc vần bằng (tiếng thứ hai trong câu thơ thứ nhất là tiếng thanh trắc “quốc”).
  • Niêm: Chữ thứ hai của câu 1 là trắc (quốc) niêm với chữ thứ hai của câu 4 cũng là trắc (đằng), chữ thứ hai của câu 2 là bằng (nhiên) niêm với chữ thứ hai của câu 3 cũng là bằng (hà).
  • Vần: Chỉ hiệp theo một vần ở các câu 1,2 và 4 (cư – thư – hư)
  • Đối: Thơ tứ tuyệt không có quy định tuyệt đối cụ thể và khắt khe như thất ngôn bát cú.

Câu 5: Nêu chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

Chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài thơ:

  • Chủ đề của bài thơ: Văn bản thể hiện niềm tin về sức mạnh của chính nghĩa và được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc, khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược.
  • Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Tình cảm yêu nước mãnh liệt, lòng tự tôn dân tộc sâu sắc và ý thức về chủ quyền lãnh thổ của tác giả.

Câu 6: Nam Quốc Sơn Hà thường được xem là một “bản tuyên ngôn độc lập” bằng thơ trong văn học Việt Nam và còn được gọi là bài thơ “Thần”. Hãy phát biểu ý kiến của em về điều này.

Nam Quốc Sơn Hà thường được xem là một bản “tuyên ngôn độc lập” bằng thơ trong văn học Việt Nam bởi vì:

Bản “tuyên ngôn Độc lập” được hiểu là lời tuyên bố về độc lập chủ quyền của đất nước thường ra đời sau khi đất nước giành lại được độc lập từ tay ngoại bang.

Tuyên ngôn độc lập trong bài thơ Nam Quốc Sơn Hà (Sông núi nước Nam) thể hiện ở các khía cạnh:

  • Hai câu đầu: Khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước.
  • Hai câu sau: Nêu lên ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược.

→ Bài thơ đã cho thấy niềm tự hào và tự tôn dân tộc, ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Đồng thời ca ngợi truyền thống anh hùng bảo vệ đất nước từ ngàn đời nay.

Nam Quốc Sơn Hà còn được gọi là bài thơ “Thần” bởi vì:

Tương truyền rằng: Trong cuộc kháng chiến chống quân Tống của quân dân Đại Việt, chủ tướng Lý Thường Kiệt đã đọc bài thơ thần Nam Quốc Sơn Hà ở đền thờ hai vị thần Trương Hống, Trương Hát – là tướng giỏi thời Triệu Quang Phục. Khi nào thơ “thần” này vang lên vào thời điểm đêm khuya, lại được vọng ra hùng tráng. đanh thép từ một ngôi đền thiêng liêng nên đã làm cho quân Tống vô cùng khiếp sợ. Chúng đã vô cùng hoảng loạn, lo lắng, nhuệ khí của quân giặc bị suy giảm một cách nhanh chóng. Cũng nhờ đó mà quân dân ta có thể tạo ra một chiến thắng lừng lẫy, oai hùng sau đó.

Ở câu thơ thứ hai của bài thơ, tác giả viết: “Tiệt nhiên định phận tại thiên thư”, nhà thơ đã lấy dẫn chứng nguồn thông tin vô cùng thích đáng. Những sự thật hiển nhiên về chủ quyền lãnh thổ của dân tộc Việt Nam đã ghi nhận tại “thiên thư” (sách trời). Trong quan niệm người xưa, nếu như Trời là đấng tối cao thì “sách trời” hiển nhiên được coi là một thứ luật bất khả xâm phạm – luật trời. Vì thế, câu thơ mang một hàm ý sâu sắc: chủ quyền người Nam, vị trí của vua Nam đã được sách trời thừa nhận, hoàng đế các người xưng là Thiên tử, nếu các người xâm phạm nước ta thì chính các người đang giẫm đạp lên lời răn dạy của cha mẹ, tổ tiên mình.

Câu 7: Nêu một số cứ liệu lấy từ lịch sử hoặc từ văn chương cho thấy tinh thần và ý chí trong bài thơ Nam Quốc Sơn Hà đã trở thành một truyền thống vẻ vang của dân tộc ta.

Ví dụ 1:

Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Núi sông bờ cõi đã chia

Phong tục Bắc Nam cũng khác

Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập

Đến Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,

Song hào kiệt đời nào cũng có.

(Trích Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi)

Ví dụ 2:

Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.

(Trích Tuyên ngôn độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh)

Soạn văn bài Nam Quốc Sơn Hà Kết nối tri thức

Soạn Nam Quốc Sơn Hà theo văn lớp 8 Kết nối tri thức cũng cần trả lời đầy đủ câu hỏi. Những vấn đề gợi mở giúp bạn hiểu lâu hơn ý nghĩa tác phẩm.

nam quốc sơn hà
Soạn bài Nam Quốc Sơn Hà kết nối tri thức

Trả lời câu hỏi soạn Nam Quốc Sơn Hà lớp 8

Đọc hiểu Nam Quốc Sơn Hà, sau đó, học sinh cần giải đáp các vấn đề được đề cập. Sau khi hoàn thành các câu trả lời, bạn sẽ hiểu được vì sao tác phẩm này được xem như “bản tuyên ngôn độc lập” đầu tiên của nước ta.

Câu 1: Bài thơ được coi là bản “tuyên ngôn độc lập” đầu tiên của đất nước ta. Em hiểu thế nào là bản “tuyên ngôn độc lập”?

Bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà” (“Sông núi nước nam”) được coi là bản “Tuyên ngôn Độc lập” đầu tiên của nước ta.

Bản “Tuyên ngôn Độc lập” được hiểu là: là lời tuyên bố về độc lập chủ quyền của đất nước thường ra đời sau khi đất nước giành lại được độc lập từ tay ngoại bang.

Tuyên ngôn Độc lập trong bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà” (“Sông núi nước nam”) thể hiện ở các khía cạnh:

  • Hai câu đầu: Khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước.
  • Hai câu sau: Nêu lên ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược.

Câu 2: Từ “cư” trong nguyên tác có thể dịch là “ngự” (cai quản), cũng có thể dịch là “ở” (cư trú). Theo em, cách dịch nào thể hiện được rõ tinh thần của một bản “tuyên ngôn độc lập” hơn? Hãy lí giải ý kiến của em.

Từ “cư” trong nguyên tác có thể dịch là “ngự” (cai quản), cũng có thể dịch là “ở” (cư trú). Theo em, cách lí giải từ “cư” là “ngự” (cai quản) thể hiện được rõ hơn tinh thần của một bản “Tuyên ngôn Độc lập”. Vì “ở” (cư trú) là việc một người sinh sống thường xuyên tại địa điểm nào đó. Còn “ngự” (cai quản) nghĩa là trông coi và điều khiển về mọi mặt. Trong khi đó, “Tuyên ngôn độc lập” là sự tuyên bố độc lập của quốc gia nên sử dụng từ “ngự” (cai quản) sẽ hợp lí và rõ nghĩa hơn.

Câu 3: Để khẳng định chủ quyền của đất nước ta, tác giả đã sử dụng những lí lẽ nào?

Trong bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà” (“Sông núi nước Nam”), để khẳng định chủ quyền của đất nước ta, tác giả đã sử dụng những lí lẽ:

  • Sông núi nước Nam thuộc lãnh thổ của người Nam, vua nước Nam cai quản.
  • Giới phận đã được khẳng định rõ ràng ở trong sách trời “thiên thư”, lũ giặc ngang ngược, làm điều sai trái đến xâm phạm sẽ chuốc lấy thất bại.

Câu 4: Theo em, câu thơ cuối cảnh báo điều gì đối với quân xâm lược? Do đâu em khẳng định như vậy?

Câu thơ cuối cảnh báo quân giặc nhất định sẽ bại trận (chuốc lấy bại vong), bị đánh tơi bời. Vì:

  • Hành động của quân giặc đi ngược lại với “sách trời”.
  • Quân giặc đã xâm phạm lãnh thổ của người Nam, làm những điều sai trái thì bị đánh tơi bời.

Câu 5: Câu thơ nào trong bài thơ để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất? Vì sao?

Câu thơ đầu của bài thơ để lại chi em ấn tượng sâu sắc nhất.

Vì: Khẳng định nước Nam là của nhân dân nước Nam, có đế (vua), có quyền chủ ngang hàng với hoàng đế (con trời) của nước Trung Hoa,… có độc lập, chủ quyền, không phải phụ thuộc vào bất kỳ nước nào. Đó là ý thức tự lực, tự cường của ông cha ta trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống…

Câu 6: Em rút ra được nhân thức gì cho bản thân sau khi học bài thơ này?

Sau khi học xong bài thơ, em đã rút ra cho bản thân mình bài học có ý nghĩa vô cùng sâu sắc: Cần nêu cao ý chí bảo vệ chủ quyền lãnh thổ trước mọi kẻ thù xâm lược. Đồng thời, dì trong bất cứ hoàn cảnh nào thì cũng cần có tinh thần yêu nước nồng nàn, có bản lĩnh, ý chí quyết tâm giữ vững nền độc lập của dân tộc, không được nhụt chí trước âm mưu xâm lược của kẻ thù.

Xem thêm:

  • Văn bản Nam Quốc Sơn Hà: Tác giả, tác phẩm, nội dung chính
  • Tuyển tập văn mẫu phân tích bài Nam Quốc Sơn Hà hay, đặc sắc nhất
  • Hướng dẫn soạn bài Qua Đèo Ngang, trả lời câu hỏi đọc hiểu

Kết luận

Soạn bài Nam Quốc Sơn Hà bằng cách trả lời đầy đủ các vấn đề được đặt ra trong sách giáo khoa. Qua đó, học sinh hiểu rõ vấn đề, nắm được các nội dung chính và ý nghĩa tác phẩm.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *