Soạn bài Nguyệt cầm (Xuân Diệu) – Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Nguyệt cầm (Xuân Diệu) – Văn 11 Chân trời sáng tạo gồm ba phần trước khi đọc, đọc hiểu và suy ngẫm. Học sinh nên tìm hiểu giải đáp các câu hỏi tại www.thepoetmagazine.org để nắm rõ nội dung bài để có thể đạt kết quả học tập tốt như mong đợi.

Table of Contents

Chuẩn bị đọc

Soạn Nguyệt cầm ngắn nhất (Xuân Diệu) – Ngữ văn 11 phần Chuẩn bị đọc có vai trò quan trọng giúp học sinh hình dung cơ bản về tác phẩm. Từ đó, bạn sẽ dễ dàng nắm bắt nội dung chính trong quá trình đọc hiểu.

1/ Hãy hình dung cảm giác của bạn khi nghe tiếng đàn trong một đêm trăng.

Tiếng đàn trong một đêm trăng theo hình dung cảm giác của em là tiếng đàn buồn, mang theo nét u sầu. Khung cảnh lặng thinh của vạn vật dưới ánh trăng mờ ảo có sự xuất hiện tiếng đàn làm tăng thêm vài phần thê lương.

Cảm xúc mang đến khi lắng nghe là sự lặng lẽ, chiêm nghiệm và chứa chan cảm xúc. Tiếng đàn vang lên mang theo nỗi buồn man mác khiến em như đắm chìm vào giai điệu và không gian.

soạn bài nguyệt cầm xuân diệu
Khung cảnh và tiếng đàn như hoà vào nhau mang tới cảm giác buồn man mác

Trải nghiệm cùng văn bản

Phần soạn văn 11 bài Nguyệt cầm chi tiết Trải nghiệm cùng văn bản gồm một số câu hỏi làm rõ hơn các hình ảnh gợi tả. Mỗi hình ảnh được tác giả lồng ghép đều truyền tải thông điệp và ý nghĩa riêng.

1/ Tưởng tượng: Hình ảnh “mỗi giọt rơi tàn” gợi tả điều gì?

Hình ảnh “mỗi giọt rơi tàn” gợi tả cho người đọc về tốc độ rơi chầm chậm đến lúc dừng hẳn của một dạng chất lỏng. Nhà thơ Xuân Diệu đã sử dụng âm thanh để miêu tả hình ảnh, ánh trăng buông xuống cực kỳ đặc sắc. Mỗi ánh trăng chiếu rọi xuống nhân gian mang theo nỗi buồn như giọt lệ u sầu chất chứa.

2/ Tưởng tượng: Bạn hình dung âm thanh “long lanh tiếng sỏi” như thế nào?

“Long lanh tiếng sỏi” là một thứ âm thanh xuất phát từ thiên nhiên, vừa độc đáo lại vừa kỳ lạ.

3/ Suy luận: Hình ảnh “biển” và “chiếc đảo” có mối quan hệ như thế nào?

Hình ảnh “biển” và “chiếc đảo” có mối quan hệ liên kết chặt chẽ với nhau, chúng luôn tồn tại song song. Trong khi “biển” là cái mênh mông to lớn thì “chiếc đảo” là một phần nhỏ của “biển”, hẹp hơn và được tác giả dùng để chỉ tâm hồn.

=> Ý nghĩa rút ra khi soạn Nguyệt cầm về hai hình ảnh: Mối quan hệ giữa “biển” và “chiếc đảo” gắn với nhau thể hiện sự gắn kết và hòa quyện giữa tâm hồn người thi sĩ với âm nhạc cùng ánh trăng đêm.

Suy ngẫm và phản hồi

Soạn văn Nguyệt cầm phần Suy ngẫm và phản hồi giúp học sinh khai thác hiệu quả nội dung bài học và các thông điệp mà tác giả muốn truyền tải. Mỗi câu hỏi tập trung vào một vấn đề riêng hỗ trợ lẫn nhau trong việc bổ sung kiến thức cho bạn.

Nội dung chính của tác phẩm Nguyệt cầm (Xuân Diệu)

Trong dịp nghe đàn trên sông Hương và nhớ đến hận tình Trương Chi – Mỵ Nương, ông tức cảnh sinh tình mà sáng tác bài thơ. Đây chính là xúc cảm chân thật và rõ nét của nhà thơ tài năng vang danh một thời.

Nguyệt Cầm là một bài thơ hiện đại thuộc kiểu thơ mới nhưng vẫn mang đậm nét cổ điển không thể phủ nhận. Cách hành văn, miêu tả và liên tưởng còn thể hiện rõ cái tôi trong phong cách sáng tác của Xuân Diệu: lãng mạn và hào hoa.

nguyệt cầm
Nguyệt cầm được sáng tác trong khung cảnh lãng mạn và trầm lắng

1/ Hình ảnh trăng nhập vào dây đàn ở khổ thơ đầu tiên có gì độc đáo so với hình ảnh trăng và đàn trong tác phẩm nghệ thuật (văn học hoặc hội hoạ, âm nhạc) mà bạn biết?

Hình ảnh trăng nhập vào dây đàn ở khổ thơ đầu tiên đẹp, độc đáo và đặc sắc hơn so với hình ảnh trong tác phẩm nghệ thuật (văn học hoặc hội họa, âm nhạc):

  • Hình ảnh trăng nhập vào dây đàn vừa gợi ra sự giao thoa giữa trăng và đàn vừa phác họa nên quá trình hợp nhất thành một giữa chúng.
  • Sự giao hòa tuyệt đối của hai vật thể nổi bật thường xuyên xuất hiện trong thi ca mang đến cho người đọc cảm giác choáng ngợp. Thông qua đó, bạn cảm nhận được hơi lạnh vô hình len lỏi, tác động vào tâm trí ở dòng thơ “Trăng nhập vào đây cung nguyệt lạnh”.

=> Soạn Nguyệt cầm chi tiết giúp học sinh cảm nhận nghệ thuật sáng tác tài hoa mà chỉ riêng Xuân Diệu làm được. Hình ảnh trăng và đàn trong tác phẩm hàm chứa nhiều ẩn ý, cho người đọc một trải nghiệm thưởng thức đặc sắc.

2/ Kẻ bảng sau vào vở và liệt kê vào cột [1], cột [2] một số chi tiết nghệ thuật thể hiện sự tương giao của các giác quan trong cột [3]:

Khổ thơ Ánh sáng (trăng)

[1]

Âm thanh

(đàn – âm nhạc) [2]

Hình ảnh thể hiện sự tương giao của các giác quan [3]
1 … giọt rơi tàn như lệ ngân
2 … bóng sáng bỗng rung mình
3 Long lanh tiếng sỏi…
4 … ánh nhạc: biển pha lê…

 

Từ bảng trên, cho biết: bạn cảm nhận thế nào về sự kết hợp giữa các cảm giác và tác dụng nghệ thuật của sự kết hợp ấy trong bài thơ; từ đó, giải thích ý nghĩa của nhan đề Nguyệt cầm.

  • Trả lời:
Khổ thơ Ánh sáng (trăng)

[1]

Âm thanh

(đàn – âm nhạc) [2]

Hình ảnh thể hiện sự tương giao của các giác quan [3]
1 – Giọt ánh sáng (giọt nước sáng lấp lánh)

– Rơi tàn (giọt nước sáng rơi xuống, vỡ tan thành những hạt li ti đến khi chẳng còn lại gì)

– Ngân (bạc)

– Giọt đàn (âm thanh từng tiếng vang vọng)

– Rơi tàn (âm thanh vang lên và lặng dần đến khi chẳng còn nghe thấy)

– Ngân (âm vang)

… giọt rơi tàn như lệ ngân
2 Bóng hình sáng mờ, không đứng yên mà chuyển động trong đêm tối. Âm thanh ngân rung giữa không gian tĩnh lặng … bóng sáng bỗng rung mình
3 Viên sỏi trắng sáng phản chiếu ánh sáng chiếu rọi xung quanh Âm thanh những viên sỏi va vào nhau trong vắt, vừa độc đáo, vừa kỳ diệu. Long lanh tiếng sỏi…
4 – Ánh nhạc: không gian tỏa sáng.

– Biển pha lê: không gian trong trẻo, lạnh lẽo.

– Ánh nhạc: âm thanh réo rắt.

– Biển pha lê: âm thanh vang vọng khắp không gian.

… ánh nhạc: biển pha lê…
  • Nhận xét:
    • Không gian yên tĩnh, trong trẻo, càng về sau càng bao la, sáng chói và lộng lẫy; âm thanh trong vắt tạo cảm giác lạnh lẽ; hình ảnh nửa thực nửa hư,… Tất cả giao thoa với nhau tạo ra một câu thơ có khả năng khuấy động các giác quan của người đọc, để bạn dễ dàng hình dung về một thế giới nghệ thuật nhiều cung bậc cảm xúc và nhiều khía cạnh chưa được khám phá.
    • Nhan đề Nguyệt cầm có ý nghĩa trực diện đề cập đến sự giao hòa giữa nguyệt (ánh trăng – gây ấn tượng lên thị giác) và cầm (đàn – tác động thính giác), đây cũng là sự kết hợp tạo nên từ ghép nguyệt cầm (đàn nguyệt, một loại đàn dây cô).

3/ Các cảm giác “lạnh” (khổ 1), “rung mình” (khổ 2), “ghê như nước” (khổ 3), “rợn” (khổ 4) … là cảm giác của ai và toát ra từ đâu?

Cảm giác “lạnh” (khổ 1) và “ghê như nước” (khổ 3) có thể là cảm giác của người chơi đàn mỗi khi chạm vào dây đàn kim loại hay cảm giác của chủ thể trữ tình khi nghe âm sắc trăng vắt từ tiếng đàn trong đêm vắng. Âm thanh tiếng đàn chậm rãi, buồn bã từng nốt ở khổ 1 tạo ra cảm giác lạnh lẽo đột ngột nơi tâm hồn và trở nên nhanh hơn, réo rắt vang ở khổ 3 êm mượt như dòng nước chảy.

Cảm giác “rùng mình” (khổ 2) là cảm giác của chủ thế trữ tình trước sự xuất hiện của “bóng sáng” mờ nhòe. “Bóng sáng” này có thể là bóng trăng huyền ảo hoặc thứ ánh sáng chợt lóe trong không gian đêm khuya.

Cảm giác “rợn” (khổ 4) là cảm giác của chủ thể trữ tình khi xung quanh ngập tràn sự giao thoa giữa ánh sáng “ánh nhạc: biển pha lê” và âm thanh trong trẻo của tiếng đàn với tiết tấu hối hả. Thị giác và thính giác bị tác động cùng lúc tạo nên cảm giác “rợn” khó diễn tả thành lời.

4/ Chủ thể trữ tình trong bài thơ đã thể hiện cảm xúc gì khi lắng nghe tiếng đàn? Các chi tiết nào trong bài thơ cho thấy điều đó?

Soạn văn bản Nguyệt cầm có thể thấy, cảm xúc của chủ thể trữ tình có sự chuyển biến liên tục từ nỗi lạnh lẽo, buồn bã ở khổ 1 (qua hình ảnh dây cung nguyệt lạnh, trung thương, trắng nhớ, đàn buồn, đàn lặng) đến những run rẩy khi tưởng nhớ các loài hoa nghệ thuật trong quá khứ trong khổ 2 và khổ 3 (ở một số chi tiết như bóng sáng rùng mình, nương tử đã chết, đàn ghê như nước, nhớ Tâm Dương,…) và cuối cùng là choáng ngợp, rợn người khi cảm nhận rõ nét nỗi cô đơn muôn đời của những tài hoa nghệ thuật của khổ 4 (các chi tiết thể hiện rõ nét sự “rợn” gồm chiếc đảo, rợn bốn bể, sâu âm nhạc, sao Khuê).

đọc hiểu nguyệt cầm
Chủ thể trữ tình trải qua nhiều cung bậc cảm xúc khi nghe tiếng đàn

5/ Xác định ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai, bến Tầm Dương ở khổ thơ thứ ba và sao Khuê ở khổ thơ cuối. Chỉ ra mối liên hệ giữa những hình ảnh này. Từ đó xác định cấu tứ của bài thơ.

  • Hình ảnh người phụ nữ ở khổ thứ hai, bến Tầm Dương ở khổ thứ ba và sao Khuê ở khổ thứ tư là hình ảnh biểu tượng cho những người nghệ sĩ tài hoa nhưng bạc mệnh trong lịch sử nghệ thuật. Họ có điểm chung đó là sự tài hoa và một cuộc đời lẻ loi, cô độc, sống trong cảnh bị lãng quên, thậm chí không được công nhận (cô gái vô danh qua đời khi tuổi còn trẻ, người phụ nữ chơi đàn tì bà trên bến sông Tầm Dương trong Tì bà hành của Bạch Cư Dị thời trẻ dập dìu kẻ đưa người đón nhưng sau đó bị quên bỏ, sống cô độc bên bến sông; sao Khuê là biểu tượng của tài hoa văn chương nghệ thuật, ngôi sao nắm giữ vận mệnh của các bậc văn nhân). Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh những người phụ nữ này là cái đẹp nghệ thuật cùng nỗi đau, nỗi cô đơn ngàn đời của người nghệ sĩ trên hành trình khám phá và sáng tạo nghệ thuật.
  • Hình tượng tổng quát kiến tạo nên cấu tứ bài thơ là sự hoà nhập thành một của tiếng đàn ở thời điểm hiện tại và những kiếp nghệ sĩ tài hoa bạc mệnh trong quá khứ.

6/ Xác định cách ngắt nhịp và phối hợp thanh điệu trong bài thơ. Từ đó, nhận xét về nhạc điệu của bài thơ và mô tả hình dung của bạn về tiếng đàn nguyệt trong đêm lạnh.

Bài thơ sử dụng thể thơ thất ngôn với từ ngữ mang đậm màu sắc cổ điển, có sự xuất hiện của nhiều từ Hán Việt và một số hình ảnh từ văn học cổ. Nhịp thơ 4/3 có nhiều âm tiết mở như (ân, inh, anh, ở) giữ mạch kể chuyện ổn định. Tất cả kết hợp hài hòa tạo nên những dòng thơ có âm hưởng hoài cổ, và nhạc điệu âm vang cho bài thơ. Qua đó, người đọc dễ dàng hình dung tiếng đàn vang xa trong đêm trăng thanh vắng, tĩnh lặng khi đọc hiểu Nguyệt cầm.

Bài tập sáng tạo

Vẽ một bức tranh thể hiện hình dung của bạn sau khi đọc bài thơ hoặc viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) nêu ấn tượng sâu sắc nhất của bạn về bài thơ.

Bài thơ Nguyệt Cầm là một trong những thi phẩm đặc sắc mang phong cách riêng của ông hoàng thơ tình Xuân Diệu. Tác giả chịu ảnh hưởng lớn từ trường phái thơ tượng trưng Pháp, đặc biệt là Baudelaire. Nguyệt Cầm đã thể hiện hoàn hảo sự tương giao giữa các giác quan theo Baudelaire (Correspondances): tiếng nhạc, ánh sáng và hơi lạnh là sự kết hợp thính giác, thị giác và xúc giác. Mỗi giác quan đều sắc bén theo một cách riêng đã “tương giao” với nhau để diễn tả những cung bậc cảm xúc đa chiều của “Chiếc đảo hồn tôi rợn bốn bề”. Xuân Diệu viết Nguyệt Cầm nhằm thể hiện những cảm xúc, tình cảm đầy chất trữ tình, qua đó truyền tải ẩn ý của cảm xúc ấy qua một hình ảnh đầy mới lạ “nguyệt cầm”. Nhan đề của bài thơ gợi tả nên sự hòa quyện giữa ánh trăng và bản nhạc của người nghệ sĩ vừa thu hút ánh nhìn vừa hấp dẫn người nghe. Không gian một đêm trăng tĩnh lặng, thanh vắng được mở ra với ánh sáng trắng mờ ảo chiếu soi của “cung nguyệt”. Xuân Diệu sử dụng động từ tượng hình “nhập” có sức ám ảnh mạnh mẽ để thể hiện sự tiếp xúc giữa ánh trăng với cung đàn. Từ “nhập” không chỉ gợi ra sự giao hòa của trăng – đàn mà nó còn giúp người đọc hình dung sự hợp nhất thành một giữa chúng. Chỉ với dòng mở đầu “Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần”, nhà thơ Xuân Diệu đã tạo ra âm hưởng trầm buồn, u uất cho cả bài thơ. Vầng trăng sáng giữa bầu trời là hình ảnh tượng trưng cho con người, có sự đa cảm và biết thương, biết nhớ. Cung đàn cũng sở hữu dòng xúc cảm tương đương khi lặng lẽ, chậm rãi trong giai điệu “Đàn buồn, đàn lặng, ôi đàn chậm”. Cách miêu tả của nhà thơ khiến ta liên tưởng đàn và trăng như một đôi tình nhân trong một chuyện tình buồn “Mỗi giọt rơi tàn như lệ ngân”. Theo cách hiểu này, người đọc có thể khám phá ra cái độc đáo trong những cảm nhận thi ca của Xuân Diệu, nhà thơ đã dùng âm thanh để miêu tả hình ảnh một cách khéo léo. Nguyệt Cầm là một thi phẩm đặc sắc mang đậm phong cách lãng mạn của Xuân Diệu. Bài thơ đã góp phần làm nên thành công cho nền văn học Việt Nam một thời đã qua.

Kết luận

Soạn bài Nguyệt cầm (Xuân Diệu) – Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo đầy đủ và chi tiết đã được cập nhật. Bạn nên tìm hiểu để nắm rõ nội dung tác phẩm trước khi đến lớp để học tập đạt kết quả cao.

XEM THÊM:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *