Soạn bài Quê Hương (Chân trời sáng tạo 9, Kết nối tri thức 7)
Soạn bài Quê hương văn lớp 9 Chân trời sáng tạo và văn lớp 7 Kết nối tri thức. Trả lời chi tiết các câu hỏi trong bài giúp bạn hiểu, nắm rõ nội dung văn bản trước khi học.
Soạn bài Quê Hương văn 9 Chân trời sáng tạo
Soạn bài Quê hương bao gồm 3 phần chính: Chuẩn bị đọc, Trải nghiệm cùng văn bản, Suy ngẫm và phản hồi.
Soạn văn Quê hương (Chuẩn bị đọc)
Soạn bài Quê hương lớp 9 phần chuẩn bị đọc chỉ có 1 câu hỏi như sau:
Câu 1: Hình ảnh sâm đậm nhất về quê hương trong em là gì (SGK trang 12)
Quê hương là nơi em chào đời và trưởng thành, nơi chứa đựng bao kỉ niệm đáng nhớ và gắn bó với tâm hồn em. Ở đó có gia đình, người thân, bạn bè từ thuở nhỏ và bà con hàng xóm. Những hình ảnh như dòng sông, bến nước, con đò, lũy tre, cánh đồng, con đường làng, cảnh thuyền cá về bến và cảnh ra khơi luôn in sâu trong tâm trí em.
Soạn văn bài Quê hương (Trải nghiệm cùng văn bản)
Đọc hiểu bài Quê hương lớp 9 phần trải nghiệm cùng văn bản bao gồm 2 câu hỏi như sau:
Câu 1: Hãy hình dung cảnh được gợi tả trong khổ thơ thứ hai. (SGK trang 13)
- Khung cảnh được khắc họa trong khổ thơ thứ hai là bầu trời trong xanh, gió nhẹ, ánh nắng ban mai rực rỡ.
- Con người và thiên nhiên hòa quyện trong một khung cảnh vừa thơ mộng vừa hoành tráng.
Câu 2: Em hiểu thế nào về nội dung của khổ thơ cuối? (SGK trang 13)
Nội dung khổ thơ cuối trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh thể hiện nỗi nhớ quê hương sâu sắc trong hoàn cảnh xa cách.
Soạn bài Quê hương ngắn nhất phần (Suy ngẫm và phản hồi)
Soạn bài Quê hương của Tế Hanh phần Suy ngẫm và phản hồi bao gồm 8 câu hỏi như sau:
Câu 1: Tìm những từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài và cuộc sống làng chài trong bài thơ (SGK trang 14)
Những từ ngữ như: “làn da ngăm rám nắng”, “thân hình nồng thở vị xa xăm”, “bơi thuyền đi đánh cá”, “phăng mái chèo”, “mạnh mẽ vượt”…
=> Mô tả người dân chài khỏe mạnh, cần cù và cuộc sống làng chài giản dị, thân thương.
Câu 2: Phân tích hiệu quả của việc sử dụng một số biện pháp tu từ trong các câu thơ: “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng/ Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…” và “Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng/ Cả thân hình nồng thở vị xa xăm/ Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm/ Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”. (SGK trang 14)
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
=> Biện pháp tu từ so sánh: Cánh buồm trở thành biểu tượng thiêng liêng của làng, gợi lên ước mơ về cuộc sống đủ đầy.
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
- “Da ngăm rám nắng”, “nồng thở vị xa xăm”: Phép tả thực kết hợp lãng mạn => Tả vẻ đẹp khỏe khoắn của dân chài.
- Biện pháp nhân hóa và ẩn dụ => Con thuyền “im bến mỏi” như có sức sống, mang tính cách con người.
Bạn có thể sử dụng nội dung này khi phân tích bài thơ Quê hương qua những hình ảnh và biện pháp tu từ mà tác giả Tế Hanh dùng.
Câu 3: Phân tích cách gieo vần và cách ngắt nhịp trong bài thơ (SGK trang 14)
Cách gieo vần
- Đoạn 1, 2: Vần chân “ông” ở câu thơ 2, 3; vần chân “ang” ở câu thơ 6, 7.
- Đoạn 3: Vần chân “ắng” ở câu thơ 13, 14; vần chân “ăm” ở câu thơ 15, 16.
Cách ngắt nhịp
- 3/2/2, 3/2/3 => Tạo nhịp điệu cho bài thơ, giúp bài thơ có nhạc điệu thu hút người đọc, người nghe.
Câu 4: Tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài thơ. Việc kết hợp hai yếu tố này có tác dụng gì? (SGK trang 14)
- Yếu tố miêu tả: “Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới”, “nước bao vây, cách biển nửa ngày sông”, “trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng”…
- Yếu tố biểu cảm: “cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”, “cả thân hình nồng thở vị xa xăm”, “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”…
=> Tác dụng: Sự kết hợp giúp bài thơ sinh động, giàu hình ảnh và thể hiện rõ thái độ, tình cảm của tác giả.
Câu 5: Xác định mạch cảm xúc của người viết thể hiện qua các khổ thơ và cảm hứng chủ đạo của bài thơ (SGK trang 14)
Mạch cảm xúc
- 2 câu đầu: Niềm tự hào và hân hoan khi giới thiệu về làng quê của mình.
- 6 câu tiếp: Tình yêu lao động tươi sáng, náo nhiệt của dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá.
- 8 câu tiếp: Tình yêu lao động qua cảnh thuyền cá về bến.
- 4 câu cuối: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương.
Cảm hứng chủ đạo
- Tấm lòng yêu mến thiên nhiên thơ mộng, hùng tráng, yêu mến những con người lao động cần cù.
Câu 6: Phân tích một số nét đặc sắc của kết cấu bài thơ (cách sắp xếp bố cục, cách triển khai mạch cảm xúc…) (SGK trang 14)
Bố cục bài thơ
Gồm 4 phần:
- 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê.
- 6 câu tiếp: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá.
- 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về bến.
- 4 câu cuối: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương.
Chủ đề
Thể hiện tinh thần yêu nước, niềm tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc.
Cảm hứng chủ đạo
Quê hương đất nước, với những suy nghĩ về một đất nước đau thương nhưng giàu đẹp, hiền hòa, gần gũi và giàu truyền thống lịch sử.
Mạch cảm xúc
Hình ảnh quê hương qua nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương da diết của nhà thơ.
Câu 7: Nêu chủ đề bài thơ và một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề (SGK trang 14)
Bài thơ thể hiện lòng yêu mến, tình thương nhớ của đứa con xa quê đối với quê hương thân thiết.
=> Căn cứ vào nội dung bài thơ; các từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ: Làng tôi ở, dân chài, con thuyền, cánh buồm…
Câu 8: Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại trong em là gì? (SGK trang 14)
Ấn tượng sâu đậm nhất là tình yêu quê hương và nét đẹp của người lao động.
Soạn bài Quê Hương lớp 7 Kết nối tri thức
Gợi ý trả lời các câu hỏi sau khi đọc bài Quê Hương trong sách văn lớp 7 Kết nối tri thức:
Câu 1: Tìm trong bài thơ những chi tiết có thể giúp em nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển (SGK trang 74)
Một số chi tiết cụ thể giúp nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển:
- Làng tôi nằm sâu trong nghề chài lưới, bên cạnh những dòng nước bao quanh, cách biển một quãng đường sông mà không gặp nổi.
- Dân làng trai tráng thường ra khơi bằng những con thuyền nhỏ để đánh bắt cá.
- Bên bờ sông, cảm giác ồn ào khi dân làng đón ghe trở về từ biển với những vật phẩm đầy trên thuyền.
Câu 2: Chỉ ra hiệu quả của một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để miêu tả hình ảnh con thuyền lúc ra khơi (SGK trang 74)
Tác giả sử dụng nhiều biện pháp tu từ để mô tả hình ảnh con thuyền khi ra khơi:
- So sánh: Được so sánh với con tuấn mã, con thuyền biểu hiện sức mạnh, phấn khích của việc ra khơi.
- Nhân hóa và hoán dụ: Cánh buồm được nhân hóa, được xem xét như một người thực thụ với việc thu góp gió, tạo ra hình ảnh sống động về sức mạnh và sự sống của con thuyền.
Câu 3: Em hãy chọn phân tích một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong đoạn thơ sau: Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng/ Cả thân hình nồng thở vị xa xăm/ Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm/ Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. (SGK trang 74)
Câu thơ đầu tiên: Mô tả về làn da đen bẩm sinh do ánh nắng mặt trời, là dấu hiệu của cuộc sống làng chài tiếp xúc với biển khơi.
Câu thứ hai: Sử dụng phong cách lãng mạn để mô tả hình ảnh mạnh mẽ, thể hiện sự dũng cảm và nhiệt huyết của những người thợ lưới.
Câu thứ ba và thứ tư: Tái hiện cảm giác trải qua một ngày làm việc mệt mỏi trên biển, với sự mặn mà của muối biển thấm vào từng thớ vỏ thuyền, tạo nên sự sống động và mê hoặc.
Câu 4: Đọc bài thơ, em cảm nhận được những vẻ đẹp nào của con người và cuộc sống nơi làng chài? (SGK trang 74)
Tạo hình về vẻ đẹp của con người và cuộc sống ở làng chài:
- Cảnh đánh bắt cá trên biển được miêu tả trong điều kiện thời tiết thuận lợi, với chiếc thuyền mạnh mẽ như con tuấn mã đang vượt qua sóng gió, tạo ra hình ảnh rực rỡ và sôi động.
- Trở về từ biển, cảnh dân làng chài trở nên sôi động và vui tươi, với làn da ngăm rám nắng và thân hình nồng thở vị xa xăm, tạo nên bức tranh động lực và năng động của cuộc sống ven biển.
Lời kết
Phần soạn bài Quê hương văn 9 và văn 7 đã trả lời toàn bộ những câu hỏi có trong sách giáo khoa, từ đó giúp bạn hiểu rõ nội dung tác phẩm này. Đây là một trong các thông tin quan trọng bạn cần ghi nhớ để triển khai bài phân tích, nêu cảm nhận.
Xem thêm các nội dung tại Thepoetmagazine:
- Soạn bài Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải: Trả lời câu hỏi SGK.