Soạn bài Huyện Trìa xử án Lớp 10 tập 1 CTST

Mẫu soạn bài Huyện Trìa xử án trả lời tất cả các câu hỏi được tổng hợp trong SGK Ngữ văn 10 tập 1 Chân trời sáng tạo. Học sinh cần chuẩn bị đầy đủ trước giờ lên lớp để dễ dàng hiểu tác phẩm và những kiến thức được truyền đạt.

Table of Contents

Huyện Trìa xử án soạn trước khi đọc

Câu hỏi (trang 118 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bạn biết gì về các con vật như nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa,…? Bạn nghĩ thế nào khi tên các con vật này được dùng để đặt tên cho các nhân vật trong tác phẩm văn học?

Trả lời: Nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa,… là những con vật nhỏ sống dưới nước. Chúng di chuyển chậm và khá dễ dàng bị con người bắt được.

Các con vật này được dùng để đặt tên cho các nhân vật trong tác phẩm văn học thể hiện cái nhìn của tác giả về nhân vật đó. Họ là những người thấp cổ bé họng, không có khả năng phòng vệ, không thể chống lại các thế lực thống trị thời bấy giờ.

soạn Huyện Trìa xử án
Các nhân vật được đặt theo tên con vật

Soạn văn Huyện Trìa xử án khi đọc văn bản

Học sinh cần đọc hiểu Huyện Trìa xử án để có thể trả lời những câu hỏi trong phần đọc văn bản:

Dự đoán: Những điều Trùm Sò (kẻ mất trộm) khai báo ở đây, liệu có được Huyện Trìa và Đề Hầu chú ý đến khi xét xử không?

Trả lời: Những nội dung mà Trùm Sò khai báo không được Huyện Trìa và Đề Hầu chú ý. Bằng chứng là sự chán nản “Ngồi lâu thời mỏi” và tỏ ra đồng cảm với Thị Hến dù chưa biết đúng sai “Việc phải ngay vốn ta chưa rõ/ Thấy đơn cô chút chạnh lòng thương”

Theo dõi: Đoạn này Đề Hầu đang nói về ai, với ai?

Trả lời: “Huếch với mụ ắt râu chụi lủi” là đang nói về Thị Hến và bản thân mình. Đề Hầu cảm thấy Thị Hến được lòng quan lớn khiến “Ông Huyện cũng xằng” nên tự nhắc nhở bản thân không được “huếch với mụ” kẻo “râu chụi lủi”.

Suy luận: Lời phán quyết này ủa Huyện Trìa có dựa trên sự thật và có mang lại kết cục công bằng các bên: Vợ chồng Trùm Sò và Thị Hến?

Trả lời: Lời phán của Huyện Trìa ” Ỷ phú gia hống hách/ Hiếp quả phụ thân cô/ Cứ lấy đúng phép công/ Tội cả vợ lẫn chồng” không dựa theo sự thật và không đảm bảo công bằng. Lời phán của quan mang lại lợi ích cho Thị Hến còn vợ chồng Trùm Sò thiệt thòi.

soạn Huyện Trìa xử án
Soạn bài Huyện Trìa xử án chi tiết

Soạn văn 10 Huyện Trìa xử án sau khi đọc

Soạn bài Huyện Trìa xử án ngắn nhất trả lời câu hỏi sau khi đọc văn bản:

Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Xác định đặc điểm ngôn ngữ kịch trong văn bản Huyện trìa xử án bằng việc thực hiện các yêu cầu dưới đây:

a. Nêu ví dụ về lời đối thoại, độc thoại, bằng thoại của nhân vật và lời chỉ dẫn sân khấu.

=> Lời đối thoại của Đề Hầu với Huyện Trìa: 

Đề hầu: 

(-Dạ, thưa quan bọn này)

Trộm của Trùm Sò đêm trước

Vu cho Thị Hến hôm qua

Bắt tới chốn huyện nha,

Xin ngài ra xử đoán.

Huyện Trìa:

– Đã biết mặt lão Đề hay nói bậy

Còn gio hàm chủ Lại nói cò cưa

Lưng cù chầy hình khéo bơ sờ,

Mồm xà cáng vinh râu ngoe ngoét.

Thôi, đây đã biết,

Lựa đó phải thưa.

=> Lời độc thoại của Đề hầu: 

Mụ đà nên tệ

Ông Huyện cũng xằng

Phen này ông bày mặt thú lang

Huếch với mụ ắt râu trụi lủi.

=> Lời bàng thoại của Huyện Trìa:

Tri huyện Trìa là mỗ/nội hạt tiếng khen khen ta

Cầm đường ngày tháng vào ra

Hoa nguyệt hôm mai thong thả’.

b. Cho biết nhân vật nào có số lượt lời nhiều nhất và giải thích lí do.

Huyện Trìa là nhân vật có số lượt lời nhiều nhất do đây là phiên xử của quan.

c. Chỉ ra một số dấu hiệu cho thấy các lời thoại của nhân vật trong văn bản trên mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần.

Ví dụ về lời thoại của nhân vật trong văn bản trên mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần:

  1. Giận mụ huyện hay ghen.Hễ đi mô cả tiếng run en
  2. Người đồn ta tri lí.Luật không hay (thời ta) xử theo trí,Thẳng tay một mực ăn tiền.Đơn từ già, trẻ, lạ quen,Nhắm mắt đánh đòn phát lạc.Chỗ nào nhắm tốt tiền tốt bạcLễ phù lưu” hết mấy cũng lo,Quan ở trên dù cú, hay cò
  3. Nhà Trùm Sò nên đấng phú gia:Tội vu tang luật nọ khó tha
  4. (Mà) Nhon ngãi khăng khăng vương vấn.Khuyên mụ đùng trách phận,Đây ta đã đành lòngCử đây mà khai báo cho xong.

d. Cho biết vì sao trong lời thoại của nhân vật, một số từ ngữ lại được tách riêng ra và đặt trong ngoặc đơn. Ví dụ:
ĐỀ HẦU: (- Dạ! thưa quan bọn này)

HUYỆN TRÌA:

(Em) Phải năng lên hầu gần quan
(Thời) Ai dám nói vu oan gieo họa.

Trả lời: Những từ ngữ này là đoạn đệm chuyển lời trong tuồng có tác dụng nâng cao trào và cảm xúc nhân vật cho người đọc dễ hiểu.

Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa. Phân tích nguyên nhân làm nảy sinh, chuyển hóa mâu thuẫn đó.

Trả lời:

Mâu thuẫn của nhân vật Huyện Trìa:

  • Trước phiên tòa: Huyện Trìa sợ vợ “Ngẫm chuyện nhà quá ngán/ Giận mụ huyện hay ghen/ Hễ đi mô cả tiếng run en/ Ngồi lại đó tấc lòng buồn bực”.
  • Trong phiên tòa: Thiên vị, đẩy đưa Thị Hến ” Này Thị Hến!/ Việc phải, không, vốn ta chưa tỏ/ Thấy đơn cô chút chạnh lòng thương/ (Em) Phải năng lên hầu gần quan/ (Thời) Ai dám nói vu oan gieo hoạ/ Đầu thời đương lạ/ Lâu ắt phải quen/ Hãy xuống lên hầu hạ cho liên/ Phương lợi hại rồi ta sẽ tính.”

Nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn do Huyện Trìa đã phải chọi áp bức từ vợ nhưng bản tính trăng hoa, công tư không phân minh, xử oan cho Trùm Sò.

Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Từ lời xưng danh (bàng thoại) của Huyện Trìa và lời ông ta đối thoại với các nhân vật trong phiên tòa, nhận xét về tính cách của nhân vật này.

Trả lời: Nhận xét về nhân vật Huyện Trìa từ lời xưng danh (bàng thoại) và lời ông ta đối thoại với các nhân vật trong phiên tòa có thể thấy ông Huyện có nhiều đặc điểm xấu:

  • Ham hư vinh: Chỗ nào nhắm tốt tiền tốt bạc/ Đỗ hành khiến nhiều mâm cũng đặng”.
  • Tự cao tự đại: ”Cao tài tật túc/Tiên đắc hữu tiền”
  • Sợ vợ 1 phép: ”Giận mụ huyện hay ghen/ Hễ đi mô cả tiếng run en”

Câu 4 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bạn có nhận xét thế nào về tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ kịch trong Huyện Trìa xử án?

Trả lời: Nhận xét về tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ kịch trong Huyện Trìa xử án đó là sự mỉa mai châm biếm những thói xấu của quan lại xưa – chuyên ức hiếp những người thấp cổ bé họng. Từ Huyện Trìa đến Đề Hầu đều không làm đúng bổn phận của mình trong việc xử án. Thị Hến thì cậy được sự yêu thích của quan mà không nhận tội để vợ chồng Trùm Sò thiệt thòi.

Câu 5 (trang 124 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Xác định đề tài và nêu cảm hứng chủ đạo của văn bản Huyện Trìa xử án. Theo bạn, tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến được lấy từ đâu? Nêu một vài căn cứ giúp bạn nhận biết văn bản Huyện Trìa xử án (trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền thống.

Trả lời:

  • Đề tài: Huyện Trìa xử án nói về câu chuyện xảy ra trong đời sống hàng ngày của người dân, cụ thể là vụ mất trộm – thưa kiện của vợ chồng Trùm Sò và Thị hến. Hình ảnh thể hiện sự châm biếm những quan lại thời xưa.
  • Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm là những người tiểu nông trong xã hội phong kiến.
  • Tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến được lấy từ dân gian truyền miệng.
  • Văn bản Huyện Trìa xử án (trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền thống là truyền miệng bởi nó có nhiều dị bản và được trích từ vở tuồng đồ – lưu truyền dưới dạng truyền miệng.

Câu 6 (trang 124 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, bạn có nhận xét gì về kết quả của phiên tòa?

Trả lời: Kết quả của phiên tòa không có sự phân minh, không xử đúng người đúng tội.

Câu 7 (trang 124 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Từ việc đọc hiểu văn bản trên, cho biết: khi đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng, văn bản kịch nói chung, ta cần lưu ý những điều gì?

Trả lời: khi đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng, văn bản kịch nói chung, ta cần lưu ý:

  • Tìm hiểu đề tài, nội dung tác phẩm.
  • Xác định nhân vật, tính cách qua lời nói.
  • Phân tích quan điểm của tác giả.
  • Xác định văn bản thuộc thể loại gì.

Lời kết

Soạn bài Huyện Trìa xử án chi tiết các câu hỏi đã được The POET cập nhất. Tìm hiểu thêm về tác phẩm qua những bài viết liên quan.

XEM THÊM:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *